Lệnh 248 và 249 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc

5/5 - (1 bình chọn)

Lệnh 248 và 249 Trung Quốc là 2 lệnh nhận được sự quan tâm đặc biệt của cơ quan chức năng Việt Nam và doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nông sản xuất khẩu vào Trung Quốc. Lệnh 248, 249 thể hiện rõ ràng nhất những thay đổi của Trung Quốc trong thực thi chủ trương đưa hoạt động thương mại vào chính quy. Tìm hiểu các yêu cầu, điểm cần chú ý của lệnh 248 249 trong bài viết dưới đây!

Lệnh 248: Quy định về Quản lý Đăng ký Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc

Quy định của Trung Quốc về “Quy định Quản lý đăng ký doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nước ngoài nhập khẩu” (lệnh 248) đã được cân nhắc và thông qua tại cuộc họp điều hành của Tổng cục Hải quan Trung Quốc vào ngày 12 tháng 3 năm 2021, được ban hành và có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2022. Lệnh 145 của Tổng cục Giám sát chất lượng, Kiểm tra và Kiểm dịch (22/3/2012) và lệnh 243 của GACC (23/11/2018) bị bãi bỏ cùng lúc.

Quy định về Quản lý Đăng ký Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc

Chương I Quy định chung

Điều 1 Để tăng cường quản lý đăng ký doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nước ngoài nhập khẩu, phù hợp với Luật An toàn thực phẩm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định thi hành Luật này, Luật Kiểm tra Hàng hóa Xuất nhập khẩu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định thực hiện, Luật Kiểm dịch thực vật và các quy định thực hiện của Luật này, các Quy định đặc biệt của Hội đồng Nhà nước về Tăng cường Giám sát và Quản lý An toàn Thực phẩm và các Sản phẩm khác và các quy định khác luật và các quy định hành chính.

Điều 2 Các quy định này được áp dụng đối với việc đăng ký quản lý các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và bảo quản ở nước ngoài xuất khẩu thực phẩm sang Trung Quốc (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài).

Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài quy định tại khoản trên không bao gồm doanh nghiệp sản xuất, chế biến, bảo quản phụ gia thực phẩm và các sản phẩm liên quan đến thực phẩm.

Điều 3 Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) chịu trách nhiệm thống nhất việc đăng ký và quản lý các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài.

Điều 4 Nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài phải đăng ký với Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Chương II Điều kiện và Thủ tục Đăng ký

Điều 5 Điều kiện đăng ký đối với doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài:

(1) Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của quốc gia đặt trụ sở đã được Tổng cục Hải quan Trung Quốc đánh giá, rà soát tương đương;

(2) Được thành lập với sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và chịu sự giám sát hiệu quả của doanh nghiệp;

(3) Thiết lập một hệ thống quản lý và bảo vệ an toàn vệ sinh thực phẩm hiệu quả, sản xuất và xuất khẩu thực phẩm một cách hợp pháp tại quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở và đảm bảo rằng thực phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc tuân thủ các luật và quy định liên quan của Trung Quốc và an toàn thực phẩm quốc gia tiêu chuẩn;

(4) Tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra và kiểm dịch liên quan do Tổng cục Hải quan Trung Quốc và cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) đặt trụ sở.

Điều 6. Phương thức đăng ký của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài bao gồm đăng ký theo khuyến nghị của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và đơn đăng ký của doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan Trung Quốc xác định phương thức đăng ký và hồ sơ đăng ký của các cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài dựa trên việc phân tích nguồn nguyên liệu thực phẩm, công nghệ sản xuất, chế biến, dữ liệu lịch sử về an toàn thực phẩm, nhóm người tiêu dùng, phương thức tiêu dùng và các yếu tố khác, và kết hợp với các thông lệ quốc tế.

Sau khi phân tích rủi ro hoặc có bằng chứng cho thấy rủi ro của một loại thực phẩm nào đó đã thay đổi, Tổng cục Hải quan Trung Quốc có thể điều chỉnh phương thức đăng ký và hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở nước ngoài.

Điều 7. Các loại thực phẩm sau đây do cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp sản xuất nước ngoài đề nghị Tổng cục Hải quan Trung Quốc đăng ký: thịt và các sản phẩm từ thịt, vỏ, thủy sản, sản phẩm từ sữa, gia cầm, tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến, các sản phẩm từ ong, trứng và các sản phẩm từ trứng, dầu và dầu ăn được, mì ống nhồi, ngũ cốc ăn được, các sản phẩm công nghiệp xay xát ngũ cốc và mạch nha, rau tươi và khô và đậu khô, gia vị, các loại hạt và hạt, trái cây sấy khô, chưa rang cà phê và hạt ca cao, thực phẩm ăn kiêng đặc biệt, Thực phẩm chức năng.

Điều 8. Cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở sẽ xem xét, kiểm tra doanh nghiệp được đề nghị đăng ký và sau khi xác nhận doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu đăng ký, đề nghị đăng ký cho Tổng cục Hải quan Trung Quốc và nộp các tài liệu sau:

(1) Thư giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở;

(2) Danh sách doanh nghiệp và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

(3) Văn kiện chứng minh tư cách doanh nghiệp, chẳng hạn như giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cấp;

(4) Công bố của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp có trụ sở giới thiệu đáp ứng các yêu cầu của quy định này;

(5) Báo cáo rà soát của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xem xét, kiểm tra đối với doanh nghiệp có liên quan.

Khi cần thiết, Tổng cục Hải quan Trung Quốc có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu về hệ thống bảo vệ và vệ sinh an toàn thực phẩm, chẳng hạn như sơ đồ mặt bằng khu vực nhà máy, xưởng, kho lạnh của doanh nghiệp cũng như sơ đồ quy trình.

Điều 9. Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở nước ngoài không phải là thực phẩm nêu tại Điều 7 Quy chế này phải tự mình hoặc thông qua đại lý nộp hồ sơ đăng ký đến Tổng cục Hải quan Trung Quốc và nộp các tài liệu sau:

(1) Đơn đăng ký doanh nghiệp;

(2) Các giấy tờ nhận dạng doanh nghiệp, chẳng hạn như giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cấp;

(3) Tuyên bố rằng doanh nghiệp hứa sẽ tuân thủ các yêu cầu của các quy định này.

Điều 10. Nội dung mẫu đơn đăng ký doanh nghiệp bao gồm tên doanh nghiệp, quốc gia (vùng) đặt trụ sở, địa chỉ nơi sản xuất, người đại diện theo pháp luật, người liên hệ, thông tin liên hệ, số đăng ký được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở, loại thực phẩm xin đăng ký, Loại sản xuất, năng lực sản xuất và các thông tin khác.

Điều 11. Các tài liệu đăng ký phải được nộp bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh.

Điều 12. Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở hoặc nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, tính toàn vẹn và hợp pháp của các nguyên liệu được nộp.

Điều 13. Tổng cục Hải quan Trung Quốc tự mình hoặc ủy thác cho các cơ quan liên quan tổ chức đoàn đánh giá, tiến hành đánh giá, rà soát các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài đăng ký thông qua hình thức kiểm tra bằng văn bản, kiểm tra bằng video, kiểm tra tại chỗ, v.v. và sự kết hợp của chúng. Đoàn đánh giá bao gồm hơn 2 thành viên phản biện đánh giá.

Nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài và cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở của nó sẽ hỗ trợ việc đánh giá và xem xét nói trên.

Điều 14 Tổng cục Hải quan theo đánh giá và rà soát sẽ đăng ký các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài đáp ứng các yêu cầu và cấp số đăng ký cho họ tại Trung Quốc, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) hoặc doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài bằng văn bản; doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài sẽ không đăng ký và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) hoặc doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài.

Điều 15 Khi một doanh nghiệp đã đăng ký xuất khẩu thực phẩm sang lãnh thổ Trung Quốc, doanh nghiệp đó phải đánh dấu số đăng ký tại Trung Quốc hoặc số đăng ký đã được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) phê duyệt trên bao bì bên trong và bên ngoài của thực phẩm.

Điều 16. Thời hạn đăng ký của cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài là 5 năm.

Khi đăng ký cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài, Tổng cục Hải quan Trung Quốc phải xác định ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn đăng ký.

Điều 17. Tổng cục Hải quan thống nhất công bố danh sách các cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu đã đăng ký ở nước ngoài.

Chương III Quản lý đăng ký

Điều 18. Tổng cục Hải quan tự mình hoặc ủy thác cho các cơ quan liên quan tổ chức đoàn rà soát, kiểm tra lại việc doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài có tiếp tục đáp ứng yêu cầu đăng ký hay không. Đoàn đánh giá bao gồm hơn 2 thành viên phản biện đánh giá.

Điều 19. Trong thời hạn hiệu lực của việc đăng ký, nếu thông tin đăng ký của cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài có sự thay đổi thì nộp hồ sơ thay đổi đến Tổng cục Hải quan Trung Quốc thông qua kênh đăng ký và nộp các tài liệu sau:

(1) Bảng đối chiếu thông tin về những thay đổi trong nội dung đăng ký;

(2) Các tài liệu chứng nhận liên quan đến thông tin đã thay đổi.

Nếu Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho rằng có thể thay đổi sau khi thẩm định thì thay đổi.

Nếu địa điểm sản xuất được chuyển đi, người đại diện theo pháp luật bị thay đổi hoặc số đăng ký được cấp bởi quốc gia (khu vực) nơi sản xuất được thay đổi, một đơn đăng ký mới sẽ được áp dụng và số đăng ký ở Trung Quốc sẽ tự động không còn hiệu lực.

Điều 20. Trường hợp cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài cần gia hạn đăng ký thì trong vòng 3 đến 6 tháng trước khi hết thời hạn đăng ký phải nộp hồ sơ đăng ký gia hạn đến Tổng cục Hải quan Trung Quốc thông qua kênh đăng ký.

Hồ sơ gia hạn đăng ký bao gồm:

(1) Đơn gia hạn đăng ký;

(2) Tuyên bố cam kết tiếp tục đáp ứng các yêu cầu đăng ký.

Tổng cục Hải quan Trung Quốc sẽ gia hạn đăng ký cho các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện đăng ký, thời hạn hiệu lực đăng ký sẽ kéo dài thêm 5 năm.

Điều 21. Nếu doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu đã đăng ký ở nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây, Tổng cục Hải quan Trung Quốc hủy đăng ký, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc doanh nghiệp sản xuất ở nước ngoài nhập khẩu. thực phẩm và đưa ra thông báo:

(1) Không thực hiện thủ tục gia hạn đăng ký theo yêu cầu;

(2) Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (khu vực) nơi đặt trụ sở hoặc nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài tự nguyện xin hủy bỏ;

(3) Nó không còn đáp ứng các yêu cầu của mục (2) Điều 5 của các quy định này.

Điều 22. Các cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) nơi đặt trụ sở của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài có trách nhiệm giám sát hiệu quả các doanh nghiệp đã đăng ký và đôn đốc các doanh nghiệp đã đăng ký tiếp tục đáp ứng các yêu cầu đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm sang Trung Quốc cho đến khi cải chính đáp ứng các yêu cầu đăng ký.

Khi cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài phát hiện không đáp ứng yêu cầu đăng ký thì chủ động tạm dừng xuất khẩu thực phẩm sang Trung Quốc và thực hiện ngay các biện pháp khắc phục cho đến khi việc khắc phục đạt yêu cầu đăng ký.

Điều 23 Trường hợp Tổng cục Hải quan Trung Quốc phát hiện cơ sở sản xuất thực phẩm nhập khẩu đã đăng ký ở nước ngoài không còn đáp ứng yêu cầu đăng ký thì cơ quan này ra lệnh chấn chỉnh trong thời hạn quy định và đình chỉ nhập khẩu thực phẩm của doanh nghiệp có liên quan trong thời gian khắc phục.

Trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở đề nghị đăng ký tạm ngừng nhập khẩu thì cơ quan có thẩm quyền giám sát doanh nghiệp có liên quan hoàn thành việc khắc phục trong thời hạn quy định và gửi báo cáo khắc phục bằng văn bản và bản cam kết tuyên bố về việc tuân thủ các yêu cầu đăng ký gửi Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Trường hợp doanh nghiệp tự đăng ký hoặc do đại lý tạm ngừng nhập khẩu thì phải hoàn thành việc khắc phục trong thời hạn quy định, đồng thời gửi báo cáo khắc phục bằng văn bản và văn bản xác nhận việc tuân thủ các yêu cầu đăng ký đến Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Tổng cục Hải quan Trung Quốc rà soát tình hình chấn chỉnh của doanh nghiệp, nếu việc rà soát đạt yêu cầu thì tiếp tục nhập khẩu thực phẩm của doanh nghiệp có liên quan.

Điều 24. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu đã đăng ký ở nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây, Tổng cục Hải quan Trung Quốc thu hồi đăng ký và thông báo:

(1) Thực phẩm nhập khẩu để xảy ra sự cố lớn về an toàn thực phẩm do nguyên nhân của chính doanh nghiệp;

(2) Thực phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc bị phát hiện có vấn đề về an toàn thực phẩm trong quá trình kiểm tra, kiểm dịch nhập cảnh với tình trạng nghiêm trọng;

(3) Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm của doanh nghiệp có vấn đề lớn, thực phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc không đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm;

(4) Vẫn không đáp ứng các yêu cầu đăng ký sau khi khắc phục;

(5) Cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc che giấu thông tin liên quan;

(6) Từ chối phối hợp với Tổng cục Hải quan Trung Quốc trong việc giám định lại và điều tra sự cố;

(7) Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, bán lại hoặc sử dụng gian lận số đăng ký.

Chương IV Các điều khoản bổ sung

Điều 25. Nếu một tổ chức quốc tế hoặc cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia (khu vực) xuất khẩu thực phẩm vào Trung Quốc đưa ra thông báo về dịch bệnh hoặc thực phẩm liên quan được phát hiện có vấn đề nghiêm trọng như tình hình dịch bệnh hoặc sự cố sức khỏe cộng đồng trong quá trình kiểm tra và kiểm dịch nhập cảnh, Tổng cục Hải quan Trung Quốc sẽ thông báo tạm dừng nhập khẩu thực phẩm từ quốc gia (khu vực) này, sẽ không tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sản xuất thực phẩm có liên quan của quốc gia (khu vực) đó trong thời gian này.

Điều 26. Cơ quan có thẩm quyền của nước (khu vực) tại quy định này là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm giám sát vệ sinh và an toàn trong sản xuất thực phẩm tại quốc gia (khu vực) nơi doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nước ngoài nhập khẩu đặt trụ sở.

Điều 27. Tổng cục Hải quan Trung Quốc chịu trách nhiệm giải thích các quy định này.

Điều 28. Các quy định này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2022. Lệnh số 145 ngày 22/3/2012 của Tổng cục kiểm nghiệm kiểm dịch giám sát chất lượng quốc gia; và số 243 ngày 23/11/2018 của Tổng cục Hải quan về “Quy định về đăng ký và quản lý doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu ” cùng lúc hết hiệu lực.

Những thay đổi trong Lệnh 248 các doanh nghiệp cần lưu ý

Những thay đổi trong quy định mới về yêu cầu giám sát đối với doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ở nước ngoài chủ yếu thể hiện ở các điểm sau:

1. Thay đổi đáng kể nhất là phạm vi thực phẩm cần đăng ký đã được mở rộng. Trước đây chỉ có một số loại thực phẩm trong danh mục của chính phủ Trung Quốc (như thịt, sữa, thủy sản, v.v.) là phải đăng ký thì nay, theo quy định mới, tất cả thực phẩm được sản xuất ở nước ngoài cần phải được đăng ký.

2. Quy định mới áp dụng hai phương thức đăng ký khác nhau đối với hai loại thực phẩm:

(1) Doanh nghiệp sản xuất 18 loại thực phẩm thuộc quản lý của cơ quan có thẩm quyền;

(2) Sản xuất thực phẩm khác ở có thể trực tiếp đăng ký với Tổng cục Hải quan Trung Quốc và nộp tài liệu trực tuyến.

3. Các quy định mới đưa ra các yêu cầu ghi nhãn mới đối với tất cả thực phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc, yêu cầu số đăng ký phải được in trên bao bì bên trong và bên ngoài của thực phẩm và Tổng cục Hải quan Trung Quốc sẽ kiểm tra nhãn tại điểm nhập cảnh trước khi thông quan. Trong toàn bộ chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp ở nước ngoài được yêu cầu đăng ký và dán nhãn trên bao bì bao gồm các doanh nghiệp tham gia chăn nuôi, sản xuất, lưu trữ và / hoặc vận chuyển ra nước ngoài, tùy thuộc vào loại thực phẩm.

Lệnh 249: Biện pháp quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Lệnh 249 đi sâu vào các biện pháp quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu của Trung Quốc, có hiệu lực từ 1/1/2022 và chịu sự quản lý của Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Lệnh này được ban hành nhằm đảm bảo ATTP nhập khẩu và bảo vệ đời sống sức khỏe con người, động vật, thực vật (theo Điều 1 lệnh 249).

1. Điểm đáng chú ý của lệnh 249 là đặt an toàn lên trên hết, bằng cách phòng ngừa và quản lý rủi ro cũng như kiểm soát toàn bộ quy trình canh tác, sơ chế, chế biến, đóng gói sản phẩm. Nếu muốn xuất khẩu sang Trung Quốc thì không còn cách nào khác là phải áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, chuẩn hóa quy trình sản xuất, chế biến…theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này đặt ra áp lực lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm nông sản vào thị trường Trung Quốc.

2. Cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về sự an toàn của thực phẩm xuất nhập khẩu do mình sản xuất và kinh doanh. Các doanh nghiệp cần:

  • Xây dựng và thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro về an toàn thực phẩm, đảm bảo rằng thực phẩm tuân thủ luật pháp và quy định của Trung Quốc và các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm.
  • Thiết lập hệ thống ghi chép nhật ký, cập nhật hồ sơ và lưu các chứng từ liên quan
  • Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo tiêu chuẩn ATTP, có thể truy xuất nguồn gốc

để chuẩn bị cho việc kiểm tra thực địa, kiểm tra trực tuyến đột xuất bất cứ lúc nào của phía Trung Quốc. Nếu không đáp ứng được những yêu cầu đó, doanh nghiệp có thể bị đình chỉ/thu hồi mã xuất khẩu.

3. Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) sẽ thực hiện đánh giá sự phù hợp của thực phẩm nhập khẩu vào nước này. Hoạt động này bao gồm: đánh giá, rà soát hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của các nước xuất khẩu, đăng ký doanh nghiệp sản xuất nước ngoài, bảo đảm hồ sơ nhà xuất nhập khẩu hợp lệ, phê duyệt kiểm dịch động thực vật nhập cảnh, kiểm tra các chứng chỉ năng lực kèm theo, xem xét tài liệu, kiểm tra tại chỗ… Kết quả đánh giá, thẩm tra sẽ được GACC thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

4. Nếu có sự thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký của một nhà xuất khẩu, đại lý nước ngoài hoặc nhà nhập khẩu thực phẩm, thì phải thực hiện thủ tục thay đổi với cơ quan quản lý hồ sơ trong vòng 60 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

Tình hình sau 1 năm lệnh 248 249 được áp dụng

Để việc chuyển đổi, áp dụng quy định mới suôn sẻ, không làm ảnh hưởng, gián đoạn đến hoạt động giao thương, GACC đã tạo điều kiện cấp nhanh mã số cho các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm trong giai đoạn cuối năm 2021 và yêu cầu bổ sung hồ sơ đầy đủ trước 30/6/2023. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp được cấp mã nhanh vẫn còn thờ ơ với việc bổ sung thông tin theo đúng quy định. Bổ sung thông tin quá sát thời hạn có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro như:

  • Số lượng doanh nghiệp bổ sung thông tin đông làm chậm trễ thời gian xử lý, nếu quá hạn có thể bị thu hồi mã và gián đoạn xuất khẩu.
  • Không có thời gian khắc phục nếu hồ sơ có vấn đề.
  • Sự thay đổi về chính sách của Trung Quốc và cả phía cơ quan quản lý Việt Nam.

Liên hệ với SUTECH ngay hôm nay để được tư vấn đăng ký mã số xuất khẩu sang Trung Quốc trọn gói, chuyên nghiệp, hiệu quả!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *